Octyl stearate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Octyl stearate là gì?
Các este stearate (Butyl Stearate, Cetyl Stearate, Isocetyl Stearate, Isopropyl Stearate, Myristyl Stearate, Ethylhexyl Stearate, Isobutyl Stearate) là chất lỏng nhờn hoặc chất rắn dạng sáp. Ethylhexyl Stearate cũng có thể được gọi là Octyl Stearate hoặc 2- Ethylhexyl Octadecanoate.Trọng lượng phân tử của Octyl Stearate là 396, giá trị của este là 144 đến 154, giá trị axit và giá trị iốt đều có giá trị tối đa là 1,0.
Công thức hóa học của Octyl stearate
Điều chế sản xuất Octyl stearate
Octyl stearate được điều chế bằng phản ứng giữa axit stearic và rượu etylic. Ethylhexyl stearate là một chất lỏng este trong suốt, không chứa chất lơ lửng và có ở dạng lỏng không màu. Rượu ethylhexyl có đặc tính độc đáo là độ nhớt thấp và bản chất nhờn do đó khi thoa trên da hoặc môi, Octyl stearate tạo thành một lớp màng kỵ nước. Do đó, làm mềm da và mang lại vẻ mịn màng.
Cơ chế hoạt động
Octyl Stearate và các Stearat khác là chất lỏng nhờn hoặc chất rắn dạng sáp thường hòa tan trong các dung môi hữu cơ như cloroform và axeton. Stearat có thể trải qua quá trình chuyển đổi thành axit stearic và rượu tương ứng bằng cách thủy phân hóa học hoặc enzym, chuyển đổi thành các amin bằng cách phân giải amino, và chuyển đổi thành các este khác nhau bằng cách ly giải rượu hoặc chuyển hóa.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Oleic Acid là gì?
Oleic Acid (hay còn gọi Omega 9), là một trong những axit béo tự nhiên, không bão hòa đơn. Oleic Acid có trong trong nhiều loại thực vật như hạt nho, ô liu và hắc mai biển…
Đặc biệt, trong dầu ô liu, Oleic Acid là axit béo chính, đảm nhận vai trò giảm cholesterol máu của loại dầu này.
Khác hai loại axit béo là omega-6 và omega-3, chất béo omega-9 không phải là “axit béo thiết yếu”. Nguyên nhân là vì chúng có thể được tổng hợp từ các axit béo không bão hòa.

Oleic Acid tồn tại ở dạng lỏng như dầu, màu vàng nâu hoặc vàng nhạt, có mùi giống như mỡ lợn. Oleic Acid dễ hòa tan trong nước.
Các loại thực phẩm chứa Oleic Acid hàng đầu thường có trong chất béo chất lượng như dầu hạt hướng dương, dầu oliu, dầu argan, dầu marula, dầu bơ, dầu hạnh nhân ngọt, dầu hắc mai biển, dầu đậu nành,...
Diacetyl boldine là gì?

Diacetyl boldine là hoạt chất được gọi là DAB hoặc bằng tên thương hiệu Lumiskin, có nguồn gốc từ cây Boldo ở miền trung Chile nhưng có thể được tìm thấy ở các vườn bách thảo châu Âu và Bắc Phi.
Lá của cây Boldo có mùi hương tương tự như long não và thường được sử dụng để nấu ăn hoặc như một loại trà thảo mộc thường được pha với Yerba Mate. Ở Brazil, Boldo được phân loại là một loài thực vật trị liệu và được sử dụng để điều trị chứng khó tiêu nhẹ.
Tại Pháp và Braxin, cây Boldo được sử dụng như một loại thảo dược để chữa bệnh khớp, gout, rối loạn gan và viêm tuyến tiền liệt.
Boldo trong lịch sử đã được sử dụng như một loại thuốc bổ gan và điều trị sỏi mật của người Chile bản địa.
Điều chế sản xuất
Chất Diacetyl boldine được chiết xuất từ vỏ của cây Boldo.
Cơ chế hoạt động
Diacetyl boldine ức chế Tyrosinase, tác động lên cơ chế sản sinh Melanin, dẫn đến làm sáng da và thay đổi tông màu da khiến da đều màu và trở nên đẹp tự nhiên hơn.
Beta glucan là gì?
Beta-glucan là một dạng Polysaccharide không đồng nhất của phức hợp Glucose polyme. Đây là chất xơ hòa tan có từ thành tế bào của vi khuẩn, nấm, nấm men, vỏ yến mạch, lúa mạch.

Từ những năm 1960, các nhà khoa học đã phát hiện và bắt đầu nghiên cứu hoạt chất này. Câu chuyện về Beta-glucan bắt đầu từ việc nghiên cứu Zymosan, một loại thuốc được sử dụng khắp châu Âu để kích thích miễn dịch, là hỗn hợp các thành phần từ thành tế bào nấm men bao gồm Protein, Lipid, Polysaccharide. Trong đó, Beta-1,3/1,6 D-glucan chính là loại Polysaccharide có tác dụng chính kích thích miễn dịch của loại thuốc này. Hoạt tính của Beta-glucan dựa vào cấu trúc phân tử, kích thước, tần số phân nhánh, sửa đổi cấu trúc, hình dạng và độ hòa tan. Những Beta-glucan có hoạt tính sinh học thường có trọng lượng phân tử lớn.
Sau này, hàng triệu nghiên cứu về Beta-glucan được thực hiện trên khắp thế giới và ứng dụng rộng rãi trong dược phẩm cho cả người và động vật. Theo các nghiên cứu khoa học, Beta-glucan chống lại các khối u lành tính hay ác tính, bệnh nhiễm khuẩn một cách hiệu quả… Có nhiều dạng Beta-glucan như (1,3/1,4), (1,3/1,6), trong đó Beta-glucan (1,3/1,6) có tác dụng lên hệ miễn dịch mạnh nhất và được sử dụng cho các sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư.
Beta-glucan có thể ngăn cơ thể hấp thụ Cholesterol từ thức ăn. Chúng cũng có thể kích thích hệ thống miễn dịch bằng cách tăng các hóa chất ngăn ngừa nhiễm trùng. Tổ chức FDA (Mỹ) cho phép các sản phẩm có chứa ít nhất 750mg Beta-glucan để giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Thành phần này cũng được sử dụng cho nhiều bệnh khác như bệnh chàm và bệnh tiểu đường, nhưng không có đủ bằng chứng khoa học để cho các công dụng này.
Điều chế sản xuất
Có hai cách để chiết xuất Beta-glucan gồm phương pháp hóa học và sinh học. Phương pháp hóa học để tách chiết Beta-glucan sử dụng các dung dịch kiềm và Acid. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là làm cho Beta-glucan bị lẫn nhiều tạp chất, phá vỡ cấu trúc, dẫn đến làm giảm hoạt tính sinh học của phân tử Beta-D-glucan. Ngoài ra, quá trình tách chiết còn thải ra nhiều sản phẩm phụ gây ô nhiễm môi trường.
Trong khi đó, phương pháp sinh học sử dụng Enzyme để tách chiết Beta-glucan. Nhiệm vụ của các Enzyme là chiết xuất Beta-1,3/1,6-D glucan bằng cách loại bỏ Protein, Lipid và một số loại Polysaccharide trong thành tế bào nấm. Phương pháp Enzyme có ưu điểm là bảo toàn được cấu trúc nguyên bản của Beta-1,3/1,6-D glucan nên giữ nguyên hoạt tính sinh học của hoạt chất này. Sử dụng Enzyme còn thân thiện với môi trường vì giảm thiểu các chất thải gây ô nhiễm.
Cơ chế hoạt động
Mặc dù là một chất xơ hòa tan nhưng Beta-glucan không được tiêu hóa mà lại làm chậm quá trình vận chuyển thức ăn trong ruột. Kết quả, Carbohydrate được hấp thụ chậm hơn, dẫn đến lượng đường trong máu ổn định hơn. Ngoài ra, Beta-glucan mang theo Cholesterol khi di chuyển chậm qua đường tiêu hóa.
Acrylates Copolymer là gì?
Acrylates Copolymer là một loại polyme của chất đồng trùng hợp carboxyl hóa acrylic có trọng lượng phân tử cao. Thuộc hợp chất cao phân tử kỵ nước, Acrylates Copolymer thường được sử dụng với vai trò chống thấm trong mỹ phẩm. Acrylates Copolymer tồn tại ở dạng bột mịn, màu trắng, tan trong dầu.

Sự an toàn của Acrylates Copolymer có chứa monome axit acrylic đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR). Acrylates Copolymer là chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Cơ chế hoạt động của Acrylates Copolymer
Acrylates Copolymer có khả năng hấp thụ sự bài tiết của da, do vậy giảm bớt độ bóng của da và tạo ra bề mặt da được cải thiện cho việc trang điểm. Thành phần này cũng tạo cảm giác dễ chịu với các chất dùng trong mỹ phẩm và giúp giảm bớt bất kì cảm giác nhờn của sản phẩm mang lại.
Eucalyptol là gì?
Eucalyptol là một hợp chất được tìm thấy trong tự nhiên. Eucalyptol là một chất lỏng, không màu khi ở nhiệt độ thường. Eucalyptol chiếm đến hơn 90% trong tinh dầu của những sản phẩm có tên gọi chung là tinh dầu bạch đàn. Vì thế nên nhiều người gọi Eucalyptol là tinh dầu bạch đàn.
Eucalyptol còn có những tên gọi khác như: limonen oxit, cajeputol, 1,8-cineol, 1,8-cineole, 1,8-oxido-p-menthan, eucalyptole, 1,8-epoxy-p-menthan, 1,3,3-trimethyl-2-oxabicyclo[2,2,2]octan, cineol, cineole.
Eucalyptol được phát hiện khá sớm vào những năm 1870 bởi F.S. Cloez được đặt tên là Eucalyptol. Là thành phần chủ đạo của tinh dầu bạch đàn, loại thuộc chi Eucalyptus.
Không chỉ ở bạch đàn, Eucalyptol còn được tìm thấy nhiều trong dầu trà gỗ, ngải cứu, nguyệt quế, long não và những loại thực vật lá có hương thơm...
Điều chế sản xuất
Điều chế eucalyptol bằng cách chưng cất phân đoạn (170-180°C) từ những loại tinh dầu có chứa hàm lượng cao eucalyptol, chẳng hạn như Eucalyptus globulus (khoảng 60%), và sau đó tách sản phẩm bằng cách đông tụ dịch chưng cất.
Chưng cất phân đoạn dầu bạch đàn, sau đó là đông lạnh. Dầu được nhập khẩu từ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Áo.
1,8-Cineole được chiết xuất độc quyền từ dầu bạch đàn với hàm lượng 1,8-cineole cao. Các quy trình khác nhau được sử dụng để tách nó khỏi các tecpen khác, ví dụ, xử lý bằng H2SO4 trong lạnh, chưng cất với sự có mặt của phenol, chẳng hạn như cresols hoặc resorcinol, tạo thành các hợp chất bổ sung lỏng hoặc bằng cách bổ sung beta-naphthol. 1,8-Cineole cũng có thể được làm giàu bằng cách chỉnh lưu. Hiệu suất được tăng lên bằng cách khí hóa với sự có mặt của chất xúc tác crom-niken.

Cineole 1,8 cấp kỹ thuật với độ tinh khiết 99,6 - 99,8% được sản xuất ở Tây Ban Nha với số lượng lớn bằng cách chưng cất phân đoạn.../Eucalyptus globulus Labill (Họ: Myrtaceae).
Sản phẩm về cơ bản không có các sản phẩm khác có thể thu được bằng cách kết tinh các phân đoạn dầu khuynh diệp giàu cineole.
Cơ chế hoạt động
Trong tinh dầu bạch đàn hoặc tinh dầu tràm có thành phần eucalyptol là chủ yếu và cả hai thành phần này đều có tác dụng sát trùng đường hô hấp. Đồng thời có thể dùng để trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, chữa ho, nhức đầu, ngạt mũi, cảm cúm, kích thích tiêu hóa...
Beta-Sitosterol là gì?
Beta-sitosterol hay β-Sitosterol (C29H50O) là chất được tìm thấy trong thực vật, cụ thể là trong trái cây, rau, quả và hạt. Ngoài ra, Beta-sitosterol còn có sẵn trong dạng bổ sung chế độ ăn uống.
Được các nhà hóa học gọi là "ester sterol của thực vật”, Beta-sitosterol có thể sử dụng để làm thuốc, mang lại một số lợi ích nhất định cho sức khỏe. Cụ thể như Beta-sitosterol có khả năng làm giảm mức cholesterol bằng cách hạn chế lượng cholesterol vào cơ thể chúng ta. Mặt khác, Beta-sitosterol còn có khả năng liên kết cùng tuyến tiền liệt giúp làm giảm sưng/viêm.

Cơ chế hoạt động
Có công thức phân tử tương tự cholesterol, Beta-sitosterol còn được gọi là sterol thực vật. Beta-sitosterol hoạt động như một chất oxy hóa tự nhiên, có khả năng ức chế sterol methyltransferase, làm giảm cholesterol máu, giảm viêm sưng trong bệnh phì đại lành tính tiền liệt tuyến (BPH).
Hydrogen Dimethicone là gì?
Hydrogen Dimethicone là một thành phần gốc silicone được sử dụng trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân. Nó giữ cho tất cả các thành phần trong sản phẩm không bị tách rời. Nó cũng mang lại cho các sản phẩm này một kết cấu mịn, mượt.
Công thức hóa học Hydrogen Dimethicone
Điều chế sản xuất Hydrogen Dimethicone
Hydrogen Dimethicone là một loại silicone. Do đó, nó là tổng hợp và hoàn toàn không phải tự nhiên.
Cơ chế hoạt động Hydrogen Dimethicone
Khi thoa lên da hoặc tóc, Hydrogen dimethicone tạo ra một hàng rào vật lý để giữ ẩm, giữ cho da ẩm và không bị xoăn cứng.
Trong mỹ phẩm, Hydrogen dimethicone “giúp làm đầy nếp nhăn"- Bác sĩ da liễu Jessie Cheung cho biết.
Nó giúp lớp trang điểm của bạn trông đều hơn chứ không bị bết Hydrogen Dimethicone cũng không gây dị ứng, có nghĩa là nó sẽ không làm tắc nghẽn lỗ chân lông.
Nhiều loại mỹ phẩm có chứa Hydrogen dimethicone. Nó làm thay đổi kết cấu của công thức để chúng có cảm giác mượt mà như nhung. Nó cũng không mùi, không màu, không gây dị ứng và không gây dị ứng, có nghĩa là nó có nguy cơ tắc nghẽn lỗ chân lông thấp.
Clay (đất sét) là gì?
Con người đã dùng một trong số các loại clay (đất sét) như kaolin hoặc bentonite để làm mặt nạ. Đất sét xanh hoặc đất sét trắng thường được làm mặt nạ… Trong mặt nạ clay chứa nhiều vitamin và các khoáng chất tốt cho da như là canxi, magie, silica, đồng, sắt và kali.
Thông thường mặt nạ đất sét thường được sản xuất ở dạng bột, người sử dụng phải trộn đều với nước tạo thành hỗn hợp sệt bôi lên da. Để tiện dụng hơn, các công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm dạng sệt như kem hoặc bùn có thể đắp trực tiếp lên da.

Với những ưu điểm chiết xuất từ thiên nhiên và hiệu quả lành tính đã thu hút người tiêu dùng. Clay kaolin với những tác dụng giảm dầu nhờn, giảm mụn hay giúp che khuyết điểm trên da rất được ưa chuộng.
Kaolin là kết quả của quá trình biến đổi tự nhiên của fenspat. Fenspat và các silicat khác thường được tìm thấy trong lớp trầm tích, chiếm phần lớn lượng khoáng chất và có phạm vi rộng. Nhóm chất này bao gồm những thành phần hóa học như sau: 8% Alumina, 46,3% silica và 13,9% nước.
Clay kaolin hay khoáng vật kaolin bắt nguồn từ từ Gaoling (Kao-Ling) – một ngọn đồi ở Trung Quốc (thị trấn Cảnh Đức, Tỉnh Giang Tây, TQ), được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1867 tại Brazil.
Ngày nay, kaolin còn được tìm thấy ở nhiều nơi như châu Mỹ như Brazil, Hoa Kỳ, châu Âu như Đức, Pháp, Anh, hay châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc…
Clay thường được tìm thấy ở vùng có khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. Yếu tố thời tiết quyết định đến loại kaolin được hình thành, và được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
Kaolin trắng sẽ hình thành trong điều kiện đất mềm, kết quả của quá trình hóa hóa học của các khoáng chất silicat nhôm như fenspat. Tác dụng của lượng oxit sắt sẽ làm biến đổi màu sắc của Kaolin nó sẽ tạo thành dải màu từ đỏ, hồng, cam, cam nhạt và vàng.
Điều chế sản xuất
Người ta điều chế clay bằng cách nghiền thành bột có kích thước từ 325mesh trở xuống. Đem trộn bột, nước và chất phân tán làm cho nó thành 4500 - 6000mesh. Lấy bùn siêu mịn sấy khô và đánh tan, rồi nung thêm 1 - 3% chất trắng trong tổng trọng lượng khi nung. Chất trắng được tạo ra bởi than, natri sunfat và natri clorua, theo trọng lượng hỗn hợp 10: 0,3: 0,2, nhiệt độ nung nên là 970℃ - 990℃.
Cơ chế hoạt động
Theo lý thuyết, clay mang các phân tử điện tích âm, bám vào các phân tử hoặc ion mang điện tích dương của độc tố và vi khuẩn hữu cơ, clay giúp đào thải độc tố ra khỏi cơ thể nên được dùng làm mặt nạ.
Sau khi đắp mặt nạ, da mặt căng lên khi khô, lúc này, bã nhờn thừa và bụi bẩn bị tắc nghẽn trong lỗ chân lông cũng bị hút lên trên bề mặt da. Sau khi đắp xong rửa trôi lớp mặt nạ, đồng thời sẽ rửa luôn các độc tố bị nó hút vào.
Dimethiconol còn được gọi là cao su silicone - một loại polyme tổng hợp tương tự như dimethicone (một loại silicone thông thường), trong đó phân tử chứa hai nhóm methyl ở đầu chuỗi đã được thay thế bằng các nhóm hydroxyl (-OH).

Trước khi tìm hiểu dimethiconol có chức năng gì, đầu tiên chúng ta cần biết là giữa các phân tử silicones có khoảng cách rộng và tạo thành một mạng tinh thể phân tử. Mạng tinh thể này sẽ cho phép silicone tạo thành một lớp màng trên bề mặt da sau khi thoa, cùng lúc đó quá trình trao đổi chất của da vẫn diễn ra. Điều này có nghĩa là oxy, nitơ cũng như những chất dinh dưỡng khác sẽ vẫn có thể đi qua lớp màng được hình thành bởi silicone này. Tuy nhiên, phần lớn các loại silicon đều sẽ không cho nước đi qua nên mang lại hiệu quả rất cao trong việc ngăn ngừa da bị mất nước, gây khô da.
Silicone mang lại rất nhiều lợi ích cho làn da, điển hình là cải thiện cảm giác, sự biểu hiện và hiệu suất của mỹ phẩm sau khi sử dụng trên da. Dimethiconol hoạt động như chất dưỡng ẩm mượt, điều hòa, dung môi và chất phân phối những thành phần khác trong sản phẩm chăm sóc da. Lưu ý là do silicones có sức căng bề mặt thấp để chúng dễ dàng lan rộng trên bề mặt da và tạo thành lớp phủ bảo vệ nên chúng cũng có thể gây ra tình trạng da bị đỏ, kích ứng da.
Hydrogenated Polydecene là gì?
Hydrogenated Polyisobutene là một chất lỏng không màu, thành phần này được sử dụng trong công nghệ mỹ phẩm. Cấu trúc phân tử của thành phần được hình thành không quá phức tạp vì vậy Hydrogenated Polyisobutene có độ ổn định cao, dễ dàng nhũ hóa, khi sử dụng.
Hydrogenated Polyisobutene là một chất làm mềm có thể tạo thành khi Polydecene được hydro hóa. Trên bề mặt da thành phần này tạo thành một lớp màng nhưng vẫn thông thoáng không bị bí tắc. Đặc biệt thành phần có thể tạo độ bóng và không gây nhờn cho da. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh cho khả năng làm mềm của Hydrogenated Polydecene. Họ đã thực hiện bằng cách thử nghiệm trên những người có làn da khô. Kết quả của nghiên cứu rất khả quan. Những người có da khô được sử dụng Hydrogenated Polydecene đều đặn 2 lần/ngày, làn da có biến chuyển cải thiện rất tốt. Ở một nghiên cứu khác, cuộc thử nghiệm bôi Hydrogenated Polydecene lên vùng vết chân chim của một số người, nếp nhăn đã giảm đáng kể.

Sử dụng nó trên da thì Hydrogenated Polyisobutene và các phân tử sẽ liên kết tạo một lớp màng mỏng bảo vệ, ngăn cản sự thoát nước giữ độ ẩm cho da. Chất này có thể thay thế cho một loại dầu khoáng vì dầu khoáng không có lợi cho sức khỏe con người và làn da. Hydrogenated Polyisobutene nó là một chất làm mềm dưỡng ẩm cho da khiến da, không bị nhờn. Hoạt chất còn có thể thay thế cho các silicon dễ bay hơi.
Hydrogenated Polydecene là một chất làm mềm lý tưởng cho các sản phẩm chăm sóc em bé vì nó tinh khiết và không gây dị ứng.
Điều chế sản xuất
Hydrogenated Polydecene là hỗn hợp của những hydrocacbon, hoạt chất bão hòa từ C30H62-C70H142 đó là quá trình được tạo ra oligome hóa trực tiếp. Đem hỗn hợp oligomer chưng cất đến từng phần nhỏ của độ nhớt được theo công thức phù hợp. Tiếp theo là hydro hóa để đạt đến độ bão hòa, tiếp tục chưng cất sao cho độ nhớt đạt yêu cầu. Độ nhớt và hàm lượng của oligomer khác nhau đối với các loại Polydecene hydro hóa khác nhau theo điều kiện và trọng lượng riêng. Polydecene đã hydro hóa để chứa chất ổn định phù hợp với yêu cầu.
Cơ chế hoạt động
Thông tin về thành phần này trong mỹ phẩm hiện còn khá khiêm tốn. Về cơ chế hoạt động của Hydrogenated Polydecene đối với làn da cũng chưa có báo cáo cụ thể.
Cinnamaldehyde là gì?
Cinnamaldehyde còn được gọi là Aldehyde cinnamic; 3-phenyl-2-propan; Anđehit cinnamyl; Phenylalacrolein; quế chi và trans-cinnamaldehyde. Đây là thành phần có trong vỏ của cây quế (Cinnamomum zeylanicum), xuất xứ từ Sri Lanka và Ấn Độ và được trồng ở Brazil, Jamaica và Mauritius. Cinnamaldehyde cũng được tìm thấy trong các thành viên khác của loài Cinnamomum bao gồm cả cây cassia và long não.

Có công thức hóa học là C6H5CH = CHCHO, Cinnamaldehyde là một hợp chất hữu cơ xuất hiện tự nhiên chủ yếu là đồng phân trans (E), mang lại hương vị và mùi cho quế.
Đây là một Phenylpropanoid được tổng hợp tự nhiên bằng con đường sinh tổng hợp Shikimat, tồn tại dưới dạng chất lỏng nhớt, màu vàng nhạt. Tinh dầu của vỏ quế chứa khoảng 90% là Cinnamaldehyde.
Công thức phân tử của Cinnamaldehyde được xác định vào năm 1834 bởi các nhà hóa học người Pháp Jean Baptiste André Dumas (1800–1884) và Eugène Melchior Péligot (1811–1890) và mặc dù công thức cấu trúc của nó chỉ được giải mã vào năm 1866 bởi nhà hóa học người Đức Emil Erlenmeyer (1825– Năm 1909).
Điều chế sản xuất
Có nhiều cách để điều chế Cinnamaldehyde. Thành phần này được điều chế thương mại bằng cách xử lý vỏ cây Cinnamomum zeylanicum với hơi nước. Anđehit hòa tan trong hơi nước, sau đó Cinnamaldehyde được chiết xuất khi hơi nước nguội đi và ngưng tụ lại để tạo thành nước lạnh, trong đó hợp chất ít hòa tan hơn nhiều.
Cinnamaldehyde cũng có thể được tổng hợp bằng cách cho phản ứng giữa Benzaldehyde (C6H5CHO) với Acetaldehyde (CH3CHO). Hai hợp chất ngưng tụ sau khi loại bỏ nước để tạo thành Cinnamaldhyde.
Năm 1834, Cinnamaldehyde được phân lập từ tinh dầu quế bởi Jean-Baptiste Dumas và Eugène-Melchior Péligot và được nhà hóa học người Ý Luigi Chiozza tổng hợp trong phòng thí nghiệm vào năm 1854.
Tinh dầu quế được chiết xuất từ vỏ cây quế với thành phần chính là Cinnamaldehyde. Có hai cách để chiết xuất được tinh dầu quế từ vỏ quế: Đó là công nghệ chưng cất hơi nước và chiết xuất qua dung môi. Nhưng để đạt thành phần Cinnamaldehyde lên đến 90% thì phải sử dụng công nghệ chưng cất hơi nước, còn với công nghệ chiết xuất qua dung môi chỉ đạt được 62 % đến 73 % tỉ lệ Cinnamaldehyde.
Cơ chế hoạt động
Nhiều dẫn xuất của Cinnamaldehyde có ích về mặt thương mại. Rượu Dihydrocinnamyl, xuất hiện tự nhiên nhưng được sản xuất bằng cách hydro hóa gấp đôi Cinnamaldehyd, được sử dụng để tạo ra mùi thơm của lục bình và hoa cà. Rượu Cinnamyl cũng tương tự và có mùi của hoa cà, có thể được sản xuất bắt đầu từ Cinnamaldehyd. Dihydrocinnamaldehyd được tạo ra bởi quá trình hydro hóa chọn lọc của tiểu đơn vị kiềm.
Ceramide là gì?
Ceramide được biết đến là một trong ba loại lipid tham gia cấu tạo lớp màng trên bề mặt da. Chất này chiếm 40-50% lipid ở lớp ngoài cùng của da – còn gọi là lớp sừng (số % còn lại là cholesterol và các acid béo tự do).
Có vai trò thiết yếu đảm bảo khả năng hoạt động của hàng rào bảo vệ da (lớp màng Hydrolipid) và duy trì độ ẩm cần thiết của da, Ceramide có thể nói là một trong những thành phần quan trọng quyết định đến vẻ đẹp của làn da.

Tham gia cấu tạo làn da, tuy nhiên Ceramide theo thời gian sẽ mất dần đi. Bên cạnh đó, tuổi tác cùng những ảnh hưởng từ ánh nắng mặt trời cũng khiến sự sản sinh ceramide tự nhiên trên da bị giảm sút. Hậu quả là làn da chúng ta mất nước và độ ẩm trở nên khô hơn, nếp nhăn xuất hiện, kích ứng hoặc mẩn đỏ. Sử dụng ceramide trong chăm sóc da thời điểm này để khôi phục đáng kể lượng ceramide bị giảm sút.
Cơ chế hoạt động của Ceramide
Khi chúng ta dùng sản phẩm bôi ngoài da, Ceramide sẽ bắt chước các chất béo có trong da, nhanh chóng hấp thụ vào bề mặt da, lấp đầy những “vết nứt” do thiếu hụt. Ceramide hoạt động ở lớp da trên cùng (lớp biểu bì), đồng hành cùng hàng rào bảo vệ da.
Mọi loại da đều có thể phù hợp để sử dụng sản phẩm có chứa Ceramide.
Sản phẩm liên quan









